GIỚI THIỆU TƯ LIỆU TRUYỆN THƠ NÔM TÀY HIỆN ĐANG LƯU GIỮ TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
GIỚI THIỆU TƯ LIỆU
TRUYỆN THƠ NÔM TÀY HIỆN ĐANG LƯU GIỮ
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
HOÀNG PHƯƠNG MAI
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Trong
toàn bộ nền văn học truyền thống của đồng bào dân tộc Tày - Nùng,
truyện thơ là một loại hình văn học được lưu truyền khá rộng rãi và
chiếm một lượng không phải là nhỏ trong nền di sản văn học thành văn của
các dân tộc này. Tuy vậy, cho đến nay hầu như chưa có một công trình
nào đi sâu khảo sát và đưa ra được một số liệu tương đối chuẩn xác về số
lượng văn bản cũng như nội dung của các tác phẩm truyện thơ đó bởi
chúng không chỉ được lưu giữ ở các thư viện, bảo tàng mà nó còn rải rác
trong các tư gia. Nhằm giúp ích cho các học giả và những ai quan tâm có
thể dễ dàng hơn trong tiếp cận với kho tàng truyện thơ Nôm Tày khá đồ sộ
và phong phú hiện đang được lưu giữa tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán
Nôm, chúng tôi xin giới thiệu ngót 100 văn bản ghi chép truyện thơ Nôm
của dân tộc Tày - Nùng được viết bằng chữ Nôm Tày dưới hình thức cung
cấp các thông tin chi tiết về kích thước, độ dày mỏng, niên đại, tác
giả, hiện trạng văn bản, tên tác phẩm.
Đây là kết quả của quá trình thống kê, phân loại và khảo sát văn bản từ các mảng thư tịch sau: những văn bản mang tên Nùng thư
kí hiệu VNv, VNb và hơn 2500 bản mang kí hiệu ST từ ST1 đến ST2586 được
sưu tầm về Viện Nghiên cứu Hán Nôm từ năm 1988 đến cuối năm 2001. Sở dĩ
chúng tôi tạm thời đưa ra con số gần 100 văn bản là vì ngoài con số 74
văn bản truyện thơ mà chúng tôi giới thiệu dưới đây, còn khoảng hơn chục
văn bản truyện thơ nữa đang trong giai đoạn phục chế tu bổ nên chúng
tôi chưa có điều kiện để khảo sát văn bản và thu thập vào bài viết này,
khi nào có kết quả khảo sát chúng tôi sẽ xin bổ sung sau.
40VNb.161:
kích thước 19x18,5cm, 50 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 đến 10 dòng,
mỗi dòng khoảng 11 đến 14 chữ, chữ viết to nhỏ không đều tay, đã được
chấm câu và chia đoạn bằng mực son, không ghi niên đại, không ghi tác
giả, chất giấy dó thô. Góc bên phải bìa sách đề hai chữ 儂 書 bằng bút xóa màu trắng, tờ lót đề 3 chữ 傳劉 張
viết bằng bút bi màu đen (những chữ này đều do người thời sau viết thêm
vào chứ không phải chữ viết của nguyên bản). Nội dung chép truyện thơ Lưu Tương.
41VNb.162:
kích thước 16x14cm; 46 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng
từ 12 đến 14 chữ, nét chữ thô cứng, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng
mực son. Tờ 41a đề tên người sao chép là Triệu Khánh Thâm, niên đại sao
chép Bảo Đại thứ 18 (1943). Nội dung: Từ tờ 1a đến tờ 7b chép câu đối
chữ Hán, từ 8a đến 41a chép truyện Lương Quân Bjoóc Lả (đầy đủ); từ 41b đến 46b chép bài hát lượn.
42VNb.163:
kích thước 20x20cm, 38 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 đến 13 dòng,
mỗi dòng 14 đến 18 chữ, nét chữ cứng, kích cỡ chữ to nhỏ không đều tay,
đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi niên đại, không
ghi tác giả, chất giấy dó thô, góc trái bìa sách có chữ 儂書bằng bút xóa màu trắng, tờ lót viết 3 chữ 傳劉張 bằng bút
bi màu xanh (đây đều là những chữ do người thời sau viết thêm vào chứ
không phải là chữ của nguyên bản). Nội dung chép truyện thơ Lưu Tương (đầy đủ).
43VNb.164:
kích thước 23,5x13cm, 19 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng
từ 19 đến 23 chữ, nét chữ không đều tay, phần đầu văn bản nét chữ khá
rõ ràng chân phương và đã được chấm câu bằng mực son, phần cuối văn bản
nét chữ cứng và hơi khó đọc, chưa chấm câu, không ghi tên sách và niên
đại sao chép, bị mất một số tờ cuối văn bản. Nội dung chép truyện Phạm Tải Ngọc Hoa (thiếu phần cuối).
44VNb.165:
kích thước 24x13cm, 51 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi dòng
22 đến 24 chữ, nét chữ khá đẹp và đều tay, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, chất giấy dó cũ, nhiều chỗ bị sờn mép, mất chữ, không ghi
niên đại, không ghi tác giả, bị mất một số tờ cuối văn bản Nội dung: từ
tờ 1a đến 14b chép Lượn hồng nhan tứ quý, từ tờ 15a đến 51b chép truyện thơ Kim Quế (thiếu phần cuối).
45VNv.592:
kích thước 23,5x11,5cm, 74 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi
dòng 23 đến 27 chữ, nét chữ cứng, cỡ chữ không đều nhau, chất giấy dó đã
ố vàng, phần cuối sách bị mối mọt mất một số chữ không đáng kể. Tờ đầu
sách đề niên đại sao chép là năm Duy Tân thứ 6, và tên sách là Truyện
Tần Chu. Nội dung chép truyện thơ Tần Chu (khá đầy đủ).
46VNv.593:
kích thước 19,5x18cm, 71 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi
dòng từ 12 đến 16 chữ, nét chữ thô cứng, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, chất giấy dó thô, phần đầu văn bản bị mất một số tờ. Nội
dung: từ tờ 1a đến tờ 70a chép truyện thơ Tần Chu (thiếu phần đầu), tờ 71a chép 2 đôi câu đối.
47VNv.594:
kích thước 24,5x13cm, 78 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng
16 đến 19 chữ, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó
đã ố vàng, phần đầu và phần cuối văn bản đều bị rách nát và mất một số
tờ, không ghi tên sách và tên người sao chép, niên đại đề năm Thành Thái
thứ 13. Nội dung chép truyện thơ Tần Chu (thiếu phần đầu và phần cuối).
48VNv.595:
kích thước 24,5x12,5cm, 97 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi
dòng 17 đến 20 chữ, nét chữ thô cứng, cỡ chữ không đều tay, đã được chấm
câu và ngắt đoạn bằng mực son, phần đầu và cuối sách bị mất một số
trang, góc trái bên dưới bị mối đục mất một số chữ, không ghi tên tác
giả và niên đại sao chép. Nội dung chép truyện thơ Tần Chu (thiếu phần đầu và phần cuối).
49VNv.600:
kích thước 19x18cm, 72 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng
từ 12 đến 14 chữ, nét chữ cứng, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực
son, chất giấy dó thô, rách nát, mất rất nhiều chữ ở mép sách, phần đầu
và cuối văn bản bị mất một số tờ, không ghi tên sách và niên đại sao
chép. Nội dung chép truyện thơ Tống Trân - Cúc Hoa (thiếu phần đầu và cuối sách).
50VNv
601: kích thước 27,5x15cm, 72 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi
dòng 18 đến 20 chữ, nét chữ thô cứng, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, chất giấy dó thô đã ố sờn, mất một số tờ ở đầu văn bản,
không ghi tên sách và niên đại sao chép. Nội dung chép truyện Tống Trân - Cúc Hoa (thiếu phần đầu).
51VNv.
602: kích thước 21x19,5cm, 50 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng,
mỗi dòng từ 15 đến 25 chữ, nét chữ cứng, cỡ chữ to nhỏ không đều tay, từ
tờ 1a đến 9a cỡ chữ to khoảng 15 đến 16 chữ một dòng, từ tờ 9b đến hết
cỡ chữ nhỏ khoảng 24 đến 25 chữ một dòng, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, chất giấy dó thô đã cũ, sờn mép sách gãy mất một số chữ,
bị mất một số tờ ở đầu và cuối văn bản, không ghi tên sách và niên đại
sao chép. Nội dung chép truyện thơ Tống Trân Cúc Hoa (thiếu phần đầu và cuối văn bản).
52VNv
603: kích thước 18x18,5cm, 19 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi
dòng khoảng 18 đến 20 chữ, chữ viết khá phóng tay, không ghi niên đại,
không ghi tác giả, bị mất phần cuối văn bản. Nội dung chép truyện thơ Kim Quế (thiếu phần cuối)
53VNv.604:
kích thước 23x12,5cm, 21 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi dòng
18 đến 21 chữ, nét chữ chân phương dễ đọc, đã được chấm câu bằng mực
màu tím, chất giấy dó thô, bị mất một số tờ đầu văn bản, không ghi tên
sách và niên đại sao chép. Nội dung: từ tờ 1a đến 18b chép truyện thơ Nam Kim Thị Đan (thiếu phần đầu), từ tờ 19a đến 21b chép văn tự bán đất.
54VNv.605:
kích thước 21x18,5cm, 17 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi
dòng 19 đến 21 chữ, nét chữ tương đối đẹp, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, chất giấy dó thô đã ngả vàng, không ghi tên sách và niên
đại sao chép, chỉ ghi tên người sao chép là Nông Đình Hưng. Nội dung: tờ
đầu sách chép 2 bài thơ chữ Hán, từ tờ 2a đến tờ 17b chép truyện thơ Toọng Tương (đầy đủ).
55VNv
607: kích thước 28x16cm, 68 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi
dòng 22 đến 26 chữ, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất
giấy dó thô, một số tờ đầu bị rách mất một vài chữ. Cuối văn bản đề tên
sách là Truyện Lưu Đài - Hán Xuân, niên đại sao chép là năm Đinh Mão niên hiệu Bảo Đại thứ 2. Nội dung chép truyện thơ Lưu Đài - Hán Xuân (khá nguyên vẹn)
56VNv
619: 88 trang, kích thước 29,5x18cm, 43 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 9
dòng, mỗi dòng từ 22 đến 28 chữ, cỡ chữ không đều nhau, từ tờ đầu đến
tờ 37 cỡ chữ to khoảng 22 chữ một dòng, từ tờ 37 đến cuối cỡ chữ nhỏ hơn
khoảng 28 chữ một dòng, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son,
chất giấy dó thô đã ố vàng, mép sách bị rách nát cho nên tờ nào cũng bị
mất khoảng 5 đến 10 chữ. Không có trang, tên sách. Tờ 37b ghi tên truyện
là Truyện Đính Quân, sao chép năm Tân Hợi niên hiệu Duy Tân thứ 5. Nội dung: từ tờ 1a đến tờ 37b chép truyện Đính Quân (khá đầy đủ); từ tờ 38a đến tờ 43b chép câu đối chữ Hán.
57VNv
668: kích thước 24x12,5cm, 63 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi
dòng 18 đến 19 chữ, chữ viết tương đối đẹp, đều tay, đã được chấm câu
và ngắt đoạn bằng mực son, đầu và cuối văn bản bị sờn rách mất một số
trang. Bìa sách đề dòng chữ: Nùng thư Truyện Lưu Đài - Hán Xuân bằng bút xóa màu trắng.
58VNv
672: kích thước 22,5x13,5cm, 90 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng,
nét chữ và cỡ chữ không đều nhau, từ tờ 1a đến tờ 39b mỗi dòng 23 đến 26
chữ, từ tờ 40a đến tờ 90 mỗi dòng 16 đến 21 chữ. Chất giấy khác nhau,
nửa đầu văn bản là chất giấy dó mỏng, nửa cuối văn bản là chất giấy dó
thô cứng, mép sách bị sờn rách, mất một số chữ, phần đầu bị mất một số
trang, không ghi tên sách và tác giả. Niên đại sao chép đề năm Ất Sửu
niên hiệu Khải Định thứ 10. Nội dung: từ tờ 1a đến tờ 88b chép truyện
thơ Lưu Đài Hán Xuân; từ tờ 89a đến tờ 90b chép một số đôi câu đối chữ Hán.
59VNv
673: 130 trang, kích thước 27,5x12,5cm, 65 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi
trang 6 dòng, mỗi dòng từ 19 đến 23 chữ, nét chữ tương đối đều tay, chấm
câu không đều (2 tờ đầu và khoảng từ tờ 20b đến tờ 29b chấm câu và phân
đoạn bằng mực son), những trang còn lại chưa chấm câu. Chất giấy dó đã ố
sờn, bị mất một tờ đầu. Bìa sách đề 2 chữ Nùng thư bằng mực bút xóa màu
trắng. Nội dung gồm: từ tờ 1a đến tờ 29b chép truyện Quảng Tân Ngọc Lương, tờ 29b đề tên truyện là Quảng Tân và niên đại sao chép là năm Bính Thân (?) niên hiệu Khải Định năm thứ 2 (đều viết bằng mực son); từ tờ 30a đến 63b chép truyện Đính Quân, tờ 63 ghi tên truyện là Đính Quân cổ tích truyện, chép năm Khải Định thứ 3, người sao chép là Dương Bảo Ân; 2 tờ cuối sách chép văn tự bán trâu bò viết bằng chữ Hán.
60VNv
676: 190 trang, kích thước 25x12,5cm, 93 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang
18 đến 22 chữ, chữ viết dễ đọc, đã được chấm câu và ngắt đoạn bằng mực
son, chất giấy dó mỏng đã sờn cũ, mất một số tờ ở đầu và cuối sách,
không ghi tên sách, tác giả. Ở tờ 76a đề niên đại chép truyện là năm
Khải Định thứ 7 (1922). Bìa sách ghi Nùng thư truyện Lưu Đài - Hán Xuân bằng bút xóa màu trắng nhưng không phù hợp với nội dung văn bản. Nội dung văn bản như sau: từ tờ 1a đến 49a chép truyện Tống Trân - Cúc Hoa (truyện này bị thiếu phần đầu do văn bản bị rách); từ tờ 49a đến tờ 75b chép truyện Quảng Tân Ngọc Lương, từ tờ 76a đến tờ 81a chép truyện Lục Sao; từ tờ 81b đến tờ 93b chép truyện Long Tôn.
61VNv
685: kích thước 27x15 cm, 57 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi
dòng từ 25 đến 28 chữ, nét chữ tương đối dễ đọc, đã được chấm câu và
ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó đã ố vàng, mất một số tờ ở đầu và
cuối sách, không ghi tên sách và niên đại sao chép. Bìa sách đề 3 chữ Tày - Nùng thư bằng mực bút xóa màu trắng. Nội dung chép truyện thơ Lưu Đài - Hán Xuân.
62VNv
694: kích thước 26x16,5 cm, 46 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng,
mỗi dòng 18 đến 20 chữ, nét chữ thô cứng, đã được chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son. Chất giấy dó đã ố sờn, tờ đầu và tờ cuối rách nát. Phần
cuối sách bị thiếu một số trang. Bìa sách đề 2 chữ Nùng thư bằng bút xóa màu trắng. Tờ tên sách đề niên đại sao chép ngày 10 tháng Giêng năm Khải Định thứ 10 (1925) và tên sách là Kim Quế cổ truyện. Nội dung chép truyện thơ Kim Quế.
63ST
1099: 28x15cm, 71 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ 18
đến 22 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách,
niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã sờn cũ, mất phần cuối sách, nhiều
tờ bị rách mất nhiều chữ như: 41, 63 đến 71. Tờ 62a đề niên đại sao
chép sách: niên hiệu Bảo Đại thứ 8. Nội dung: từ tờ 1a đến 40b: văn
cúng; từ tờ 41 a đến 62a: truyện thơ Quảng Tân - Ngọc Lương (thiếu phần đầu); từ 62b đến hết: truyện Bjooc Lả (mất phần cuối sách).
64ST
1998/38: 29x25cm, 11 tờ, mỗi tờ 2 trang, tờ 1 mỗi trang 12 dòng, các tờ
còn lại mỗi trang 14 dòng, mỗi dòng từ 22 đến 29 chữ, chưa chấm câu và
ngắt đoạn, không ghi tên sách, niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã
sờn cũ, mất phần đầu và cuối sách. Nội dung chép truyện thơ Lý Lan.
65ST
1998/83: 26x13cm, 76 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ
19 đến 21 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô
đã ngả vàng, mất phần đầu sách. Tờ 70b đề tên sách là Truyện Tần Chu và niên đại là năm Khải Định thứ 2 (1917) bằng mực son. Nội dung: từ tờ 1a đến tờ 70bchép truyện thơ Tần Chu, từ tờ 71a đến cuối chép câu đối và bài văn cúng...
66ST
2150: 25x15cm, 12tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ 18
đến 22 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son từ đầu đến tờ 9a, phần
còn lại chưa ngắt câu; không ghi tên sách, niên đại, tác giả; chất giấy
do thô đã sờn cũ, 2 tờ đầu rách mất một số chữ, mất phần cuối văn bản.
Nội dung chép truyện thơ Lưu Tương (thiếu phần cuối).
67ST
2152: 21x19cm, 48 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ 13
đến 15 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách,
niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã sờn cũ, 2 tờ đầu và 5 tờ cuối
rách mất một số chữ, mất phần đầu văn bản. Nội dung chép truyện thơ Tạng Ba (thiếu phần cuối).
68ST
2153: 23x20cm, 96 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 9 dòng, mỗi dòng từ 14
đến 16 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách,
niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã sờn cũ, 5 tờ đầu rách gần hết,
một số tờ khác rách mất nhiều chữ như: 7, 8, 17, 20, 74, 93, 96. Nội
dung chép truyện thơ Hoa Đan (Đơn).
69ST
2157: 30x16cm, 45 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ 26
đến 29 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn nhưng không đều, không ghi tên
sách, niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã sờn cũ, mất phần đầu và
cuối văn bản. Nội dung: từ tờ 1a đến 12b chép các bài hát lượn, từ tờ
12b đến hết chép truyện thơ Nam Kim - Thị Đan (đủ đầu thiếu cuối).
70ST
2159: 32x18cm, 15 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng từ 21
đến 24 chữ, đã chấm câu một số đoạn, một số đoạn chưa chấm câu, không
ghi tên sách, niên đại, tác giả; chất giấy dó thô đã sờn cũ, mất phần
đầu và cuối văn bản. Nội dung: từ tờ 1a đến 4a: phong slư, từ tờ 4a đến
8b chép một đoạn truyện thơ Tương Anh, từ tờ 8b đến hết chép một đoạn truyện thơ Quảng Tân - Ngọc Lương.
71ST
2162: 27x16cm, 30 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 17 đến 21 chữ, đã ngắt
câu phân đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô dày, một số tờ bị rách mất
chữ như 2, 26, 27, 28, 29, 30. Nội dung chép truyện thơ Tống Kim Từ Thị (khá đầy đủ).
72ST
2163: 28x18cm, 36 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng
khoảng 25 đến 28 chữ, nét chữ đẹp, đều tay, đã chấm câu và ngắt đoạn
bằng mực son, mép sách góc dưới bên trái bị rách nên hầu như trang nào
cũng mất dăm ba chữ, không ghi tên sách, cuối văn bản ghi niên đại sao
chép năm Thành Thái thứ 16, tên sách là Truyện cổ Lý Lan Dung Thị, người sao chép là Dương Thanh Tú. Nội dung chép truyện thơ Lý Lan Dung Thị (đầy đủ).
73ST
2164: 19x18cm, 38 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 9 dòng, mỗi dòng 15 đến
18 chữ, tờ đầu bị rách mất trang 1a, nửa đầu văn bản đã chấm câu và
ngắt đoạn, nửa cuối chưa chấm câu, mất phần đầu và cuối văn bản, không
ghi tên sách, không ghi niên đại, tác giả, Nội dung chép truyện thơ Tống Trân - Cúc Hoa (thiếu phần đầu và cuối)
74ST
2168: 22x18cm, 32 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 đến 10 dòng, mỗi dòng
từ 12 đến 14 chữ, nét chữ to, thô, kích cỡ không đều tay, đã chấm câu
và ngắt đoạn từ tờ 1 đến tờ 12b, phần còn lại chưa chấm câu, bị mất phần
đầu và cuối văn bản. Nội dung chép truyện thơ Mây Ngần (thiếu phần đầu và cuối).
75ST
2169: 19x17 cm, 45 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13
đến 17 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực tím, tờ đầu bị rách mất
1/3, văn bản bị mất phần đầu và phần cuối, không ghi tên sách, niên đại,
tác giả. Nội dung: từ đầu đến 10b chép các bài hát lượn, từ 11b đến hết
chép truyện thơ Bjooc Lả (thiếu cuối phần).
76ST
2172: 21x18cm, 88 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng 13
đến 15 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô đã
sờn cũ, tờ 1a đề niên đại và tên sách: Thành Thái thập bát niên bát
nguyệt nhị thập thất nhật vi biên sách Tống Trân nhất quyển. Tờ
85b đề tên người sao chép và niên đại sao chép: Mê Ngọc Bành hiệu ký,
Bảo Đại bát niên tứ nguyệt sơ tam nhật thừa sao sách đắc nhất quyển Tống
Trân tất. Nội dung chép truyện thơ Tống Trân - Cúc Hoa.
77ST 2205:25x12cm,
68 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng 19 đến 22 chữ, chưa
chấm câu, chất giấy dó thô đã sờn rách, rách từ tờ 1 đến 9, mất nhiều
chữ, mất phần đầu sách, không ghi tên sách, niên đại, tác giả. Nội dung:
từ tờ 1a đến 34a chép truyện thơ Mẫu Đơn (thiếu phần đầu), từ tờ 35a đến 58b chép truyện thơ Phạm Tải - Ngọc Hoa, từ tờ 59a đến hết chép phong slư.
78ST
2207: 20x18cm, 24 tờ, 47 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến 14
chữ, đã chấm câu và phân đoạn, không ghi tên sách, niên đại, tác giả, bị
mất phần đầu và cuối văn bản, chất giấy dó thô đã cũ, tờ đầu rách mất
một vài chữ. Nội dung chép truyện thơ Nam Kim Thị Đan.
79ST
2209: 25x15cm, 36 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 18 đến
22 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô đã sờn
cũ, đặc biệt từ tờ 1 đến tờ 17 mỗi trang bị sờn rách mất một vài chữ.
Niên đại sao chép năm Kỉ Sửu (nhưng không ghi rõ niên hiệu nên chúng tôi
chưa xác định được chính xác năm sao chép), tên người sao chép là Vương
Hà Quý. Nội dung: từ tờ 1a đến tờ 16b chép thơ Pác dảo, từ tờ 17a đến
hết chép truyện thơ Lương Quân Ngọc Nữ.
80ST
2212: 14x13cm, 55 tờ, mỗi trang 6 dòng, mỗi dòng 12 đến 15 chữ, nét chữ
đều tay, khá đẹp, đã chấm câu và phân đoạn, không ghi tên sách, niên
đại, tác giả. Nội dung: từ đầu đến tờ 19b chép lượn, từ tờ 20a đến 52b
chép truyện thơ Đính Quân (thiếu phần cuối)
81ST
2215: 21x19cm, 36 tờ, 70 trang, mỗi trang 9 dòng, mỗi dòng 15 đến 18
chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn, không ghi tên sách, niên đại, bị mất phần
đầu và cuối văn bản, chất giấy dó ố vàng, một số trang có cỡ chữ nhỏ
hơn bình thường. Nội dung chép truyện thơ Đính Quân (thiếu đầu và cuối).
82ST
2216: 23x19cm, 36 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 16 đến
19 chữ, nét chữ thô cứng, to nhỏ không đều tay, đã chấm câu và ngắt
đoạn, bị mất phần đầu và phần cuối văn bản, không ghi niên đại, tên
sách, tác giả. Nội dung chép truyện thơ Đính Quân (thiếu phần đầu và cuối).
83ST
2217: 26x14cm, 22 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 24 đến
27 chữ, đã chấm câu từ tờ 1a đến 3b, những tờ còn lại chưa chấm câu, bị
mất phần đầu và cuối văn bản, không ghi tên sách, niên đại, tác giả.
Nội dung chép truyện thơ Kim Sinh (thiếu phần đầu và cuối).
84ST
2218: 20x16cm, 101 tờ, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 16 đến 19 chữ, đã
chấm câu và ngắt đoạn, bị mất phần cuối sách, không ghi tên sách, niên
đại, tác giả. Nội dung chép truyện thơ Nhân Hiệu.
85ST
2219: 21x20cm, 58 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến
15 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son. Tờ 1a đề niên đại sao
chép năm Quý Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 15, tờ 1b đề tên người sao
chép là Hà Tiến Thôi và Ma Công Đức. Nội dung chép truyện thơ Kim Quế (đầy đủ).
86ST
2220: 22x18cm, 26 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng 17
đến 19 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn, không ghi tên sách, niên đại, tác
giả. Nội dung chép truyện thơ Tống Trân Cúc Hoa (đầy đủ)
87ST2221:
21x17cm, 20 tờ, mỗi tờ 8 dòng, mỗi dòng 16 đến 20 chữ, nét chữ mềm mại,
đều tay, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, giấy dó thô, không ghi
tên sách, niên đại, tác giả, bị mất phần đầu và phần cuối văn bản. Nội
dung chép truyện Lương Quân Ngọc Nữ (thiếu phần đầu và cuối).
88ST
2222: 20x16cm, 31 tờ, mỗi tờ 8 dòng, mỗi dòng từ 13 đến 16 chữ, nét chữ
thô cứng, chưa ngắt câu, giấy dó thô, không ghi tên sách, niên đại, tác
giả, bị mất phần đầu văn bản. Nội dung: từ tờ 1a đến 24a chép truyện
thơ Tống Trân - Cúc Hoa (thiếu phần đầu), cuối văn bản chép một số bài thơ.
89ST
2224: 23x19cm, 17 tờ, mỗi trang 8 đến 10 dòng, mỗi dòng 14 đến 17 chữ,
cỡ chữ và khoảng cách dòng không đều nhau, đã chấm câu và ngắt đoạn. Tờ
1a đề niên đại sao chép năm Khải Định thứ 6, tên sách: Minh Nga Ngọc
Sinh, tên người sao chép: Giang Hạ Đường Sầm Quang Ngọc. Nội dung chép
truyện thơ Minh Nga Ngọc Sinh (đầy đủ)
90ST
2225: 29x15cm, 19 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng 21 đến
23 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn, bị mất phần đầu văn bản. Tờ 17b đề
niên đại sao chép năm Bảo Đại thứ 5, tên sách là Truyện Ngọc Hoa, tên người sao chép là Bế Minh Thư. Nội dung chép truyện thơ Minh Thư.
91ST
2229: 26x15cm, 31 tờ, 61 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng 18 đến 22
chữ, nét chữ thô cứng, không đều tay, đã chấm câu và ngắt đoạn, bị mất
phần cuối văn bản. Tờ đầu có ghi niên đại và tên sách nhưng bị rách mất
non nửa nên chỉ đọc được niên đại đề năm Khải Định thứ 9. Nội dung chép
truyện thơ Quảng Tân - Ngọc Lương.
92ST
2230: 27x17 cm, 31 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 9 dòng, mỗi dòng 19
đến 23 chữ, nét chữ đẹp, đều tay, đã chấm câu ngắt đoạn bằng mực son,
chất giấy dó đã ố vàng, mép sách rách góc phía trên bên phải mỗi trang
mất đôi ba chữ, tờ đầu sờn rách 1/3. Tờ 29a chép tên người sao chép là
Hoàng Phúc Hưng. Nội dung: từ đầu đến tờ 29a chép truyện thơ Trương Hán - Mẫu Đơn (đầy đủ đầu cuối), từ 29b đến hết chép thơ chữ Hán.
93ST
2231: 17x21cm, 74 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 15 đến 18 chữ, chất
giấy dó thô giòn, đã ố vàng, rách mép sách nên một số tờ bị mất một đôi
chữ, bị mất phần đầu và cuối văn bản, không ghi tên sách, niên đại, tác
giả. Nội dung chép truyện thơ Tần Chu (thiếu phần đầu và cuối).
94ST
2232: 25x13cm, 17 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 5 dòng, mỗi dòng 17 đến
22 chữ, đã chấm câu ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô, nhiều tờ
đều bị rách ở đầu sách, giữa sách hoặc chân sách nên hầu như trang nào
cũng bị mất từ đôi ba đến hàng chục chữ, bị mất phần cuối văn bản. Tờ 1a
đề niên đại sao chép năm Khải Định thứ 8, tên người sao chép là Mã Vi
Tài. Nội dung chép truyện thơ Bjoóc Lả (thiếu phần cuối).
95ST
2233: 29x20cm, 74 tờ, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 21 đến 24 chữ, đã chấm
câu ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô đã ngả vàng, mép sách sờn
rách, nhiều tờ bị mất chữ, bị mất phần đầu văn bản, không ghi tên sách.
Tờ 72a ghi niên đại năm Bảo Đại thứ 12, tên người sao chép là Hoàng
Quảng Lợi. Nội dung chép truyện thơ Lưu Tú (thiếu phần đầu)
96ST
2234: 25x15cm, 32 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 18 đến
20 chữ, nét chữ đẹp, đều tay, đã chấm câu và ngắt đoạn, chất giấy dó
thô đã ngả vàng, bị mất phần đầu văn bản, không ghi tên sách. Tờ 24b ghi
niên đại sao chép năm Quý Hợi niên hiệu Khải Định thứ 8, tên người sao
chép là Nông Ích Bảo, tên sách là Phạm Tử tích truyện. Nội dung: từ đầu đến tờ 24b chép truyện thơ Phạm Tải Ngọc Hoa, từ 25a đến hết chép một số văn khế.
97ST
2236: 25x13cm, 36 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 6 dòng, mỗi dòng 17 đến
20 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn, tờ đầu bị rách mất một nửa, không ghi
tên sách, niên đại, tác giả, chất giấy dó thô đã ố vàng. Nội dung chép
truyện thơ Quảng Tân - Ngọc Lương (khá đầy đủ)
98ST
2237: 26x16cm, 29 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 18 đến
22 chữ, chấm câu bằng mực son trang đầu, và mực xanh vài tờ tiếp theo,
chất giấy dó thô, khá nguyên vẹn. Tờ 1a ghi niên đại năm Bảo Đại thứ 5,
tên người sao chép là Lang Nha quân Vương Hà Khánh, tên sách là Lưu Bình Dương Lễ. Nội dung chép truyện thơ Lưu Bình - Dương Lễ (khá đầy đủ)
99ST
2238: 21x21cm, 71 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, một vài trang 9
dòng, mỗi dòng từ 13 đến 17 chữ, nét chữ thô, kích cỡ không đều nhau,
đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, bị mất phần đầu và cuối văn bản,
không ghi tên sách, niên đại, tác giả, chất giấy dó thô đã sờn cũ, nhiều
tờ bị rách mất chữ. Nội dung chép truyện thơ Tần Chu (thiếu đầu và cuối)
100ST
2240: 22x19cm, 31 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng 15
đến 18 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son từ đầu đến hết tờ 12b.
Tờ đầu có ghi niên đại nhưng đã bị rách mất phần niên hiệu, tên người
sao chép là Ma Văn Chức, tên sách là Mẫu Đơn tổng ca, niên đại năm Mậu Ngọ niên đại Khải Định thứ 3. Nội dung chép truyện thơ Mẫu Đơn (khá đầy đủ)
101ST
2241: 20x17cm, 70 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng 16
đến 20 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, mất phần cuối văn
bản, chất giấy dó thô cứng đã ố vàng, không ghi tên sách và niên đại,
một số trang có đề tên người sao chép là Nông Trung Sĩ. Nội dung chép
truyện thơ Lưu Đài - Hán Xuân.
102ST
2242: 19x17cm, 45 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến
15 chữ, nét chữ thô cứng; đã chấm câu bằng bút mực màu xanh, chất giấy
dó thô ráp. Tờ 1a đề tên sách là Cổ truyện Lưu Tương, tờ 1b đề niên đại
sao chép là năm Duy Tân 7, tên người sao chép là Dương Hữu Đức. Nội dung
chép truyện thơ Lưu Tương.
103ST
2243: 20x17cm, 64 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến
14 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn, chất giấy dó thô cứng, không ghi tên
sách, tác giả. Tờ 34a đề niên đại sao chép năm Giáp Tí niên hiệu Khải
Định thứ 9. Nội dung: từ đầu đến tờ 33b chép truyện thơ Phạm Tải - Ngọc Hoa; từ 34a đến hết chép cách xem sao, xem vận mệnh.
104ST
2244: 30x16cm, 71 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 22 đến
27 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son từ đầu đến tờ 21, các tờ
1, 2, 3, 51, 56 rách mất nhiều chữ, bị mất phần đầu văn bản, không ghi
tên sách, tác giả. Tờ 66b đề niên đại sách năm Giáp Thân niên hiệu Bảo
Đại thứ 9. Nội dung chép truyện thơ Lưu Đài Hán Xuân (thiếu phần đầu)
105ST
2261: 12x16cm, 39 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 9 dòng, mỗi dòng 9 đến
11 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, nét chữ thô cứng, chất
giấy dó thô. Tờ 1a đề niên đại sao chép năm Đinh Dậu niên hiệu Việt Nam
dân chủ cộng hòa năm thứ 13, tên người sao chép là Nguyễn Bác Kim. Nội
dung: từ đầu đến tờ 37a chép truyện thơ Lương Quân - Ngọc Nữ, từ tờ 37b đến hết là đoạn bút kí viết bằng bút sắt mực màu tím.
106ST
2263: 17x13cm, 51 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến
16 chữ, chưa chấm câu, không ghi tên sách, niên đại, tác giả. Nội dung
chép truyện thơ Kim Quế (khá đầy đủ).
107ST
2263: 17x13cm, 51 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 13 đến
16 chữ, chưa chấm câu, không ghi tên sách, niên đại, tác giả. Nội dung
chép truyện thơ Kim Quế (khá đầy đủ).
108ST
2266: 18x18cm, 82 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 14 đến
16 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách, niên
đại, tác giả, bị mất phần đầu văn bản, chất giấy dó thô đã ố vàng, đôi
chỗ bị sờn mép mất một vài chữ. Nội dung chép truyện thơ Lưu Đài - Hán Xuân (thiếu phần đầu).
109ST
2270: 20x18cm, 27 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 10 dòng, mỗi dòng 14
đến 16 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô
cứng. Tờ 1a đề tên sách 一卷 廷 之 傳.
Tờ 1b đề niên đại sao chép năm Mậu Ngọ niên đại Khải Định thứ 3. Tờ 1b
và 26a đều ghi tên người sao chép bằng tiếng Việt: Nông Văn Phja, Pù
Khoang, Cao Thượng, Ba Bể 67 tuổi (86). Nội dung chép truyện thơ Đỉnh Chi (鼎 之 – chữ dùng ghi tên nhân vật chính trong truyện)
110ST
2274: 28x15cm, 22 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 20 đến
23 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, chất giấy dó thô đã ố
vàng, không ghi tên sách, niên đại, tác giả, chất giấy dó thô đã ố vàng.
Nội dung: tờ 1 chép câu đối, tờ 2 chép văn khế, từ tờ 3a đến 16b chép
truyện thơ Nam Kim Thị Đan nhưng thiếu phần đầu truyện.
111ST
2275: 29x15cm, 12 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 8 dòng, mỗi dòng 28 đến
31 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách, niên
đại, tác giả, bị mất phần cuối văn bản. Tờ 1a đề niên đại sao chép năm
Bính Tuất niên hiệu Việt Nam cộng hòa năm thứ 2, tên người sao chép là
Vương Hà Quý, tên sách là Truyện Nam Kim. Nội dung chép truyện thơ Nam Kim - Thị Đan (thiếu phần cuối).
112ST
2276: 26x12cm, 18 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 7 dòng, mỗi dòng 21 đến
23 chữ, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực son, không ghi tên sách, niên
đại, tác giả, bị mất phần đầu và cuối văn bản sách, chất giấy dó thô đã
ngả vàng. Nội dung chép truyện thơ Nam Kim - Thị Đan (thiếu phần đầu và cuối).
113ST
2277: 29x19cm, 82 tờ, mỗi tờ 2 trang, mỗi trang 11 dòng, mỗi dòng 18
chữ, nét chữ đẹp, kích cỡ đều tay, đã chấm câu và ngắt đoạn bằng mực
son, không ghi tên sách, niên đại, tác giả, bị mất phần đầu và cuối văn
bản, chất giấy dó thô đã ố vàng, tờ đầu và 5 tờ cuối rách mất nhiều chữ.
ND: từ 1a đến 32b chép truyện thơ về các nhân vật lịch sử Trung Quốc
thời Hán và Tam Quốc, từ tờ 33a đến hết chép truyện thơ Lý Lan. Tờ 33a các thông tin có liên quan đến truyện Lý Lan, cụ thể: sao chép năm Quý Dậu niên hiệu Bảo Đại thứ 8, tên truyện là Lý Lan cổ truyện.
Do
hạn chế về mặt thời gian, trên đây, chúng tôi mới chỉ dừng lại ở việc
giới thiệu khái quát các thông tin về kích thước, độ dày mỏng, niên đại,
tác giả, hiện trạng văn bản, tên tác phẩm của 74 văn bản ghi chép
truyện thơ Nôm - Tày. Về việc đi sâu đánh giá chất lượng và giá trị của
mảng tư liệu này, chúng tôi xin để lại ở bài viết sau.
Để
hoàn thành được bài viết này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Lãnh đạo và tập thể cán bộ của Phòng Bảo quản. Nhân đây chúng
tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thông báo Hán Nôm học 2008; tr.672-689
0 nhận xét:
Đăng nhận xét