SƠ BỘ GIỚI THIỆU SÁCH HÁN NÔM CỦA NGƯỜI NÙNG Ở THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG
SƠ BỘ GIỚI THIỆU SÁCH HÁN NÔM CỦA NGƯỜI NÙNG Ở THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG
NGUYỄN HUY KHUYẾN
Đại học Đà Lạt
Trong
một chuyến đi điền dã khảo sát về tư liệu Hán Nôm tại đình Phú Hội,
huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng năm 2010, tôi may mắn được biết ở thị trấn
Liên Nghĩa có hai gia đình người dân tộc Nùng còn giữ được rất nhiều
sách Hán Nôm của người Nùng. Được sự thông tin của nhân dân địa phương,
chúng tôi nhanh chóng tìm về nhà ông Vi Văn Dèn ở địa chỉ số 203, đường
Hoàng Văn Thụ, khu phố 8, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng tỉnh Lâm
Đồng và nhà ông Vi Nhật Phong cũng ở thị trấn Liên Nghĩa.
Tại
đây, qua khảo sát sơ bộ chúng tôi nhận thấy toàn bộ sách Hán Nôm của
hai gia đình đa phần là sách cúng được mang từ Bắc Giang vào từ những
năm 1950. Sách viết bằng chữ Nôm Tày - Nùng, tất cả đều viết tay, có
nhiều khổ khác nhau. Sách được viết trên giấy gió đóng quyển cẩn thận,
bên cạnh đó là nhiều cuốn mới chép tay lại vào các cuốn vở viết mới đây.
Những tài liệu của ông Vi Văn Dèn và ông Vi Nhật Phong đã được nhiều
đoàn nghiên cứu của Trung Quốc đến sưu tầm và nghiên cứu. Được biết
trong tháng 8 năm 2010, ông đã cùng với một Giáo sư tên Mai Vân ở Sở
Nghiên cứu Ngôn ngữ Học viện Khoa học xã hội (Trung Quốc) đến nghiên cứu
ngữ âm của người Nùng ở Lâm Đồng hơn 1 tuần lễ.
Qua
khảo sát số lượng sách ở hai gia đình trên, chúng tôi so sánh đối chiếu
và phân loại những trùng bản, số còn lại chúng tôi tạm thời lập danh
mục sơ bộ để tiện cho việc nghiên cứu sưu tầm tiếp theo trong thời gian
tới.
Qua khảo sát chúng tôi đi đến một số nhận xét như sau:
1.
Về hình thức văn bản/ sách: chủ yếu được viết bằng một loại giấy dó,
sách được đóng bìa cứng, có quyển đóng bìa xi măng, có quyển đóng bìa
giấy thường (sách chép lại), có quyển không có bìa. Sách có nhiều khổ
khác nhau nhiều nhất là 15x20cm và 20x10cm, có một số 25x20cm, 30x30cm,
gồm hình vuông và hình chữ nhật.
2.
Đa phần văn bản/ sách đều là sách mới chép lại, một số mới sao chép
những năm gần đây, chủ yếu là sách cúng để phục vụ công việc làm lễ cúng
tế cũng như để dạy cho học trò. Ngoài ra còn có một cuốn thơ về Đồng
Vĩnh(1)và cuốn Gia phổ của dòng họ Vi có niên đại hơn 200 năm được ông mang từ Trung Quốc về.
3.
Sách không chú ý đến niên đại sao chép cũng như niên đại hình thành,
tuy nhiên theo ông Vi Văn Dèn sách được chép từ những năm 1930, một số
thì chép lại gần đây do sư phụ của ông chép và mang vào Lâm Đồng.
4.
Một số sách chép tay của người này nội dung lại nhiều hơn của người
kia, đó là do hiện tượng sao chép không hết mà chỉ sao chép những phần
cần thiết cho công việc làm thầy, nên số đầu sách có trùng nhưng nội
dung bên trong lại không đầy đủ.
Stt
|
Tên sách
|
Nội dung
|
1.
|
Mặc chú bí默咒秘
|
Sách cúng
|
2.
|
Hộ lục nhất bản護錄一本
|
Sách cúng
|
3.
|
Điền khố khoa填庫科
|
Sách cúng
|
4.
|
Hương hỏa thất viện Ngọc Hoàng香火七院玉皇
|
Sách cúng
|
5.
|
Cấp tế tiền khoa給穄錢科
|
Sách cúng
|
6.
|
Nhiên đăng khoa燃燈科
|
Sách cúng
|
7.
|
Tạp kiện hung cát雜件吉凶
|
Sách cúng
|
8.
|
Hành trình khoa行呈科
|
Sách cúng
|
9.
|
Toát thiệu khoa撮召科
|
Sách cúng
|
10.
|
Khai thản sớ văn開坦疏文
|
Sách cúng
|
11.
|
Hương hỏa ngũ viện Quan âm香火五院觀音
|
Sách cúng
|
12.
|
Bách tổng giải nhất bản百總解一本
|
Sách cúng
|
13.
|
Tạp lương雜粮
|
Sách cúng
|
14.
|
An long trạch khoa安龍宅科
|
Sách cúng
|
15.
|
Hương hỏa linh quan ngũ huyện香火靈官五縣
|
Sách cúng
|
16.
|
Kí kệ khoa寄偈科
|
Sách cúng
|
17.
|
Bạch lộc白祿
|
Sách cúng
|
18.
|
Tiểu giải thanh đồng小解青童
|
Sách cúng
|
19.
|
Thuyên sớ khai thản喧疏開坦
|
Sách cúng
|
20.
|
An long khoa安龍科
|
Sách cúng
|
21.
|
An hoa khoa安花科
|
Sách cúng
|
22.
|
Nam đường(an hoa điền hoàn)南堂 (安花填還)
|
Sách cúng
|
23.
|
Ngọc hạp thư玉匣書
|
Sách cúng
|
24.
|
Lễ tinh thọ khoa禮星壽科
|
Sách cúng
|
25.
|
Bộ du đường lôi cung nhất bản部油堂雷共一本
|
Sách cúng
|
26.
|
Pháp đồng khoa法童科
|
Sách cúng
|
27.
|
Hương hỏa thượng thanh ngũ viện Quan Am chân quân香火上清五院觀音真君
|
Sách cúng
|
28.
|
Giới độ khoa械度科
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
29.
|
Bí giới độ秘械度
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
30.
|
Giới độ chân pháp械度真法
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
31.
|
Khảo sơ chân nội trạch考初真內宅
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
32.
|
Khảo sơ chân ngoại trạch考初真外宅
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
33.
|
Chức sớ giới độ職疏械度
|
Sách cấp sắc cho đệ tử
|
34.
|
Gia phổ家譜
|
Gia phổ họ Vi
|
35.
|
Bả táng bí把喪秘
|
Sách cúng
|
36.
|
Dưới doanh bả ngũ môn𠁑营把五門
|
Sách cúng
|
37.
|
Cứu khổ huyết hồ救苦血湖
|
Kinh
|
38.
|
Độ nhân kinh度人經
|
Kinh
|
39.
|
Phóng quang khoa放光科
|
Sách cúng
|
40.
|
Kinh trị tống sư hồn京值送師魂
|
Sách cúng
|
41.
|
Đường lôi khoa堂雷科
|
Sách cúng
|
42.
|
Tân thân nhân新親人
|
Sách cúng
|
43.
|
Cấp tế tiền mã thất kiệu lầu給穄錢馬匹轎樓
|
Sách cúng
|
44.
|
Chú thực khoa咒食科
|
Sách cúng
|
45.
|
Thuyết giới độ說戒度
|
Sách cúng
|
46.
|
Khải bạch nhiên đăng啟白燃燈
|
Sách cúng
|
47.
|
Đan triều khoa丹朝科
|
Sách cúng
|
48.
|
Tiếp tổ khoa接祖科
|
Sách cúng
|
49.
|
Nam nữ phá ngục hồ khoa男女破獄湖科
|
Sách cúng
|
50.
|
Mãi xa đầu買車頭
|
Sách cúng
|
51.
|
Mại xa vĩ賣車尾
|
Sách cúng
|
52.
|
Giải kết tán hoa解結散花
|
Sách cúng
|
53.
|
Giải cấu khoa解構科
|
Sách cúng
|
54.
|
Lạc khí khoa落氣科
|
Sách cúng
|
55.
|
Triều từ khoa朝辞科
|
Sách cúng
|
56.
|
Báo thất khoa報柒科
|
Sách cúng
|
57.
|
Lục giáp khoa六甲科
|
Sách cúng
|
58.
|
Đồng vĩnh thi童永詩
|
Thơ về Đồng Vĩnh
|
59.
|
Phát tấu khoa發奏科
|
Sách cúng
|
60.
|
Đối hiếu dụng bách gia對孝用百家
|
Sách cúng
|
61.
|
Đả bài lục giáp thư打牌六甲書
|
Sách cúng
|
62.
|
Minh nhân chú thực明人咒食
|
Sách cúng
|
63.
|
Khải bạch啟白
|
Sách cúng
|
64.
|
Khải bạch đại đăng啟白大燈
|
Sách cúng
|
65.
|
Luận trị đại phạm dụng pháp khoa論值大犯用法科
|
Sách cúng
|
66.
|
Đối hiếu對孝
|
Sách cúng
|
67.
|
Kinh tịch bí經籍秘
|
Sách cúng
|
68.
|
Tạp lương bí雜糧秘
|
Sách cúng
|
69.
|
Đại đạo vân phòng khoa大道雲防科
|
Sách cúng
|
70.
|
Pháp đồng khoa法童科
|
Sách cúng
|
71.
|
Pháp sơ chân phật法初真佛
|
Sách cúng
|
72.
|
Các đối thức dụng各對式用
|
Sách cúng
|
73.
|
Xuân liễn đối thông dụng春聯對通用
|
Sách chép các câu đối, liễn
|
74.
|
Bần sư bí貧師秘
|
Sách cúng
|
75.
|
Sách khổn pháp đồng冊悃法童
|
Sách cúng
|
76.
|
Tổ vương khoa祖王科
|
Sách cúng
|
77.
|
Lễ tinh禮星
|
Sách cúng
|
78.
|
An long trạch mộ安龍宅墓
|
Sách cúng
|
79.
|
Phù lại khoa 符吏科
|
Sách cúng
|
80.
|
Địa lý khoa sử soạn地理科史撰
|
Sách địa lý
|
81.
|
Khảo văn khoa tại nội考文科在內
|
Sách cúng
|
82.
|
Khảo khoa văn tại ngoại考文科在外
|
Sách cúng
|
Qua
thống kê tại hai hộ gia đình nhà ông Vi Văn Dèn và ông Vi Nhật Phong
chúng tôi đã phân loại sơ bộ và loại bỏ các trùng bản, vì hai ông có sao
chép một số sách của nhau, chính vì vậy mà tuy số lượng sách của mỗi
gia đình có lớn hơn con số thống kê, nhưng số đầu sách chỉ như trong
bảng thống kê ở trên.
Trong
80 đầu sách này thì số lượng sách cúng, sách làm thầy chiếm số lượng
lớn, vì hai ông đều được dân địa phương mời cúng trong các dịp ma chay
giỗ chạp, sinh hạ…vì vậy mà các sách của hai ông đều là sách làm thầy.
Cũng
chỉ sao chép sách để làm thầy nên việc để ý đến năm sao chép cũng không
được chú ý, do đó nhiều cuốn sách không biết năm sao chép, người sao
chép…
Còn
lại một số sách viết mới, sao mới của hai ông vào những cuốn vở viết
thời nay để phục vụ cho công việc cũng chiếm số lượng hơn 20 cuốn, song
vì đó là những ghi chép công việc nên chúng tôi không lập danh mục ở
đây.
Chú thích:
(1)
Đồng Vĩnh thi: có cốt chuyện rằng: xưa có một số người già mất đi,
không chôn cất như bây giờ, hàng xóm đem ra xẻo thịt ăn, tình cờ một hôm
Đồng Vĩnh đi ra đồng, thấy một con dê đang đẻ, con dê cứ kêu la mãi,
ông quay về nhà hỏi mẹ, con ra đồng gặp con dê đẻ, vì đau quá nó la, mẹ
đẻ con ngày xưa cũng đau như thế, nên từ đó Đồng Vĩnh biết tình cha mẹ
như thế nào, từ đó ông khuyên hàng xóm không nên xẻ thịt ăn nữa. Rồi ông
khuyên anh em trong nhà nuôi châu bò để đãi hàng xóm khi mẹ mình chết.
Một hôm mẹ chết, ông cầm búa đứng ở trong nhà để giữ xác mẹ, ông sợ làng
xóm vào xẻo thịt, ông sợ làm thịt trâu bò ăn không đủ nên ông lấy cây
chuối về nấu với xương trâu bò để đãi làng xóm. Từ đó dân làng bỏ tục
xẻo thịt người chết ăn, trong mỗi đám tang cạnh người chết đều để một
con dao bên cạnh, và trong đám tang sẽ có một cây chuối. Từ đó trong đám
của người đã chết, dân làng đều đi thỉnh thầy về làm đám và đưa tang
như bây giờ. Ngày nay, phong tục dùng chuối xắt ra nấu với xương heo để
đãi khách vẫn được người Nùng ở Đức Trọng Lâm Đồng duy trì./.
(Thông báo Hán Nôm học 2011, tr.728-734)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét